Trang chủ > Giới thiệu chung > Quá trình hình thành và phát triển
ĐẶC ĐIỂM KHÁI QUÁT CHUNG:
Xã Ia Krăi cách trung tâm huyện 28 km về hướng Tây với tổng diện tích tự nhiên 6.385,86 ha. 
Phía Đông giáp xã Ia Tô; Phía Tây giáp xã Ia O; Phía Nam giáp xã Ia Chía; Phía Bắc giáp xã Ia Khai.
Về giao thông: Xã Ia Krăi có hệ thống giao thông phân bố tương đối thuận lợi. Có đường nối từ trung tâm xã đến trung tâm huyện Ia Grai, tỉnh lộ 664, các trục đường liên thôn/làng và nhiều tuyến đường liên xã thuận tiện cho giao thông đi lại của nhân dân.
Hệ thống sông suối trên địa bàn xã có mật độ không cao song phân bố tương đối đều trên toàn vùng từ Bắc xuống Nam với các suối như: Suối Ia Blan, Suối Ia Khai, Suối Ia Klê.
Toàn xã có 15 thôn, làng: 05 thôn người kinh còn lại 10 làng là người dân tộc thiểu số. Địa bàn xã, tiềm năng đất đai rộng lớn, thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển cho các loại cây cây công nghiệp dài ngày.
Tổng số hộ toàn xã: 2711 hộ (Trong đó: DTTS: 1033 hộ); Nhân khẩu: 10359 người.
Tổng số hộ nghèo trên địa bàn xã theo điều tra năm 2022: 180 hộ chiếm 6,64% tổng số hộ; số hộ cận nghèo 259 hộ chiếm 9,59% tổng số hộ.
Tổng quan kinh tế - văn hóa – xã hội:
 Căn cứ Nghị quyết Đảng bộ xã Ia Krăi lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2015-2020), các Nghị quyết của HĐND xã và nhiệm vụ kế hoạch của huyện giao hàng năm, sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND xã đã phối hợp với Ủy ban MTTQVN xã và các Đoàn thể, chỉ đạo các ban ngành xã, Ban nhân các thôn thực hiện đạt được kết quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trong nhiệm kỳ qua, cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 8,2%, đạt 102% so với Nghị quyết Đại hội đề ra. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng nông nghiệp là 90%, thương mại- dịch vụ là 10%. Giá trị sản xuất trên địa bàn là 111 tỷ đồng, tăng 51,4 tỷ đồng so với năm 2020. Thu nhập bình quân đầu người là 42,4 triệu đồng/người/năm, tăng 25 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ, đạt 130% so với NQ.
a) Về sản xuất nông nghiệp
Trong 5 năm qua, UBND xã đã tập trung lãnh đạo nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đến nay, tổng diện tích các loại cây trồng ngắn ngày là 638 ha, giảm 222 ha so với năm 2020 ( do diện tích xen canh cây sắn và ngô giảm, một số diện tích thì chuyển sang cây trồng khác). Diện tích cây cà phê hộ gia đình là 897 ha, tăng 47 ha so với năm 2020, năng suất bình quân hằng năm đạt từ 12 -15 tấn quả tươi/ha. Diện tích cây cao su tiểu điền là 330 ha, tăng 285 ha so với năm 2010, diện tích cây điều là 725 ha, diện tích hồ tiêu của xã là 89 ha. Hiện nay trên địa bàn xã có các hồ đập: hồ đội 2, hồ đội 4, hồ đội 6, hồ đội 9 và hồ thanh niên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
b) Về chăn nuôi
Hằng năm, chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lây lan trên diện rộng, chăn nuôi phát triển ổn định và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng đàn gia súc tăng trên 200% so với năm 2011; một số mô hình chăn nuôi khác như : nuôi ong và nuôi cá đã hình thành và phát triển ở nhiều hộ dân. Tổng đàn gia súc có 20.192 con, tăng khoảng 10.000 con so với năm 2020 (trong đó: Đàn trâu: 72 con, đàn bò: 2092 con; đàn heo:7920 con; đàn dê 146 con); tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 9,7 ha.
c) Về lâm nghiệp
 Triển khai thực hiện tốt công tác giao khoán, bảo vệ rừng tại 2 làng Bi De và làng Bi Ia Nách nên nhận thức của nhân dân được nâng lên. Đến nay không xảy ra tình trạng phá rừng làm nương rẫy. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô được quan tâm triển khai thực hiện tốt.
d) Về địa chính- xây dựng
Chỉ đạo khá tốt công tác quản lý đất đai, nhất là việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho nhân dân; không để tình trạng người dân sang nhượng đất dẫn đến không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn; bố trí mở rộng các khu dân cư và quản lý xây dựng cơ bản. Trên địa bàn xã có Doanh nghiệp tư nhân Phước Tiến khai thác khoáng sản đá.
e) Xây dựng cơ bản 
Đã tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng đường giao thông nông thôn, với tổng số 11 km đường ở các thôn, làng; hoàn thành 01 nhà làm việc của công an và Ban chỉ huy quân sự xã, 03 nhà sinh hoạt cộng đồng, xây mới trường THPT A Sanh, xây mới Trạm y tế xã đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Trên địa bàn xã đã hoàn thành chợ nông thôn mới Ia Krăi, có các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn như: công ty cao su 715, công ty TNHH MTV cà phê 705, đội sản xuất 1, 5 của công ty TNHH MTV cà phê IaBlan, đội 16 công ty cao su 74, công ty TNHH Tuấn Nhung, công ty TNHH Hải Tây Phát, DNTN Phước Tiến. Các tuyến đường giao thông nối các xã: tỉnh lộ 664 đi xã Ia O, xã Ia Krăi đi xã Ia Khai, Ia Krăi – Ia Chía, Đường làng Ếch Ia Krăi –Ia Khai.
g) Về tài chính
Thu ngân sách trên địa bàn tăng qua từng năm, nhìn chung đều đạt chỉ tiêu, bình quân tổng thu ngân sách hàng năm là 6,3 tỷ đồng, đạt 105% NQ. Các khoản chi đảm bảo cho hoạt động thường xuyên và các hoạt động khác trong hệ thống chính trị của xã.
h)  Về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã
Các mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã và đang được chỉ đạo triển khai tích cực. Kết quả đến nay đã đạt được 19/19 tiêu chí (Đã tổ chức lễ đón nhận xã Nông thôn mới năm 2021 và 01 làng nông thôn mới năm 2021)
i) Về hoạt động thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp
Thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, hàng hóa đa dạng và cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Đến nay, tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn là 74 cơ sở, so với đầu nhiệm kỳ tăng 58 cơ sở. Giá trị sản xuất và kinh doanh hàng năm đều tăng, các nguồn vốn tín dụng đầu tư cho sản xuất và kinh doanh ổn định, đại bộ phận nhân dân đều sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả.Trên địa bàn xã có thủy điện Ia Grai II góp phần cung cấp điện vào lưới điện của huyện Ia Grai.
2. Văn hóa - Xã hội
a) Về hoạt động thông tin tuyên truyền, văn nghệ, thể dục thể thao
Thường xuyên chỉ đạo các ngành chuyên môn tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao sôi nổi phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân. Song song với các hoạt động bề nổi, các ngành đã vận động nhân dân giữ gìn và phát huy tốt những nét đẹp về truyền thống về bản sắc văn hoá dân tộc, hoạt động cồng chiêng luôn được duy trì; các thủ tục lạc hậu từng bước được đẩy lùi. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Đến nay toàn xã  có 15/15 thôn, làng đạt danh hiệu làng văn hoá, đạt 100% NQ và 1856 hộ gia đình được công nhận gia đình văn hoá đạt 100% NQ.
b) Về giáo dục – đào tạo
Công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua trên địa bàn xã đạt được một số kết quả cụ thể là: tỷ lệ huy động trẻ ra lớp hàng năm đạt 98% ( đạt 98% NQ), tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh bình quân hàng năm là 98% ( đạt 100%);  Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được quan tâm ( trường THCS Lê Quý Đôn đạt chuẩn quốc gia mức độ 1). Ở đầu nhiệm kỳ toàn xã có 04 trường học (01 trường THCS Phạm Hồng Thái, 02 trường Tiểu học Lê Quý Đôn và Lê Lợi, 01 trường mẫu giáo 20/10), đến năm 2014 trên địa bàn xã đã có thêm 01 trường THPT A Sanh. Chất lượng dạy và học từng bước được nâng nên, đội ngũ giáo viên được bổ sung tương đối đầy đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giao.
c)  Về công tác  chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm chỉ đạo, nên thời gian qua trên địa bàn xã không xảy ra dịch bệnh lớn. Bên cạnh đó trạm y tế xã còn thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia; tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh xã hội triển khai thực hiện tích cực, đúng kế hoạch, đảm bảo yêu cầu ; bình quân hàng năm có gần 800 trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng ngừa các bệnh xã hội. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 2,8% xuống còn 1,7 %, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 16,2 %.
d) Về thực hiện chính sách xã hội
Đã chỉ đạo hoàn chỉnh 61 hồ sơ theo quyết định 62 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hoàn thành các dự án theo chương trình 135 giai đoạn II, chương trình 167 theo đúng kế hoạch. Phối hợp với ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn và Ngân hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho các hộ nông dân các gia đình chính sách vay vốn để sản xuất, tuyên truyền rộng rãi cho bà con nhân dân sử dụng các nguồn vốn vay đúng mục đích, thanh toán trả nợ đúng kỳ hạn theo quy định của ngân hàng.
Tiếp nhận và cấp phát đầy đủ các mặt hàng chính sách cho bà con nhân dân. Thường xuyên tổ chức đến thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách và người có công với cách mạng. Hằng năm liên hệ với công ty 74, Công ty 715 để tuyển dụng con em là người địa phương trên địa bàn vào lao động tại các đơn vị nêu trên nhằm giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lao động tại chỗ.
Công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật. Nhìn chung, các tôn giáo trên địa bàn hoạt động đúng mục đích tôn chỉ, sống tốt đời đẹp đạo; đồng bào có đạo phấn khởi và tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.