Danh sách lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Thị trấn Ia Kha |
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Chức vụ |
Số điện thoại |
1 |
Nguyễn Xuân Sáu |
1977 |
Bí thư |
0847790679 |
2 |
Lê Công Vinh |
1977 |
Phó Bí thư thường trực |
0374972599 |
3 |
Thái Văn Ngự |
1976 |
Phó bí thư kiêm Chủ tịch UBND |
0908901025 |
4 |
Ksor Thí |
1985 |
Phó Chủ tịch HĐND |
0985557711 |
5 |
Nguyễn Xuân Hòa |
1968 |
Phó Chủ tịch UBND |
0367855850 |
6 |
Trịnh Thị Danh |
1979 |
Phó Chủ tịch UBND |
0903553977 |
7 |
Nguyễn Thị Hải Yến |
1971 |
Chủ tịch UBMTTQVN |
0982229768 |
I. CƠ CẤU ĐẢNG ỦY THỊ TRẤN IA KHA
Địa chỉ: 284 Hùng Vương - Thị trấn Ia Kha - huyện Ia Grai - Tỉnh Gia Lai.
Máy trực: 0968971379 Email: danguyiakha@gmail.com
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
|
|
Chức danh |
Quê quán |
|
1 |
Nguyễn Xuân Sáu |
1977 |
Huyện ủy viên - Bí Thư Đảng ủy - Chủ tịch HĐND thị trấn |
Hưng Yên |
|
2 |
Lê Công Vinh |
1977 |
Phó Bí thư Đảng ủy - chủ nhiệm UBKT Đảng ủy thị trấn |
Bình Định |
|
3 |
Thái Văn Ngự |
1976 |
Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch UBND thị trấn |
Bình Định |
|
4 |
Ksor Thí |
1985 |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn |
Gia Lai |
|
5 |
Nguyễn Xuân Hòa |
1968 |
Phó Chủ tịch UBND thị trấn |
Hưng Yên |
|
6 |
Trịnh Thị Danh |
1979 |
Phó Chủ tịch UBND thị trấn |
Thái Bình |
|
7 |
Nguyễn Thị Hải Yến |
1971 |
Chủ tịch UBMTTQVN thị trấn |
Hưng Yên |
|
8 |
Đinh Tuất |
1955 |
Chủ tịch Hội cựu chiến binh thị trấn |
Hà Tĩnh |
|
9 |
Vũ Đức Văn |
1970 |
Chủ tịch Hội Nông dân thị trấn |
Thái Bình |
|
10 |
Bùi Thị Nga |
1986 |
Chủ tịch Hội LHPN thị trấn |
Bình Định |
|
11 |
Phan Văn Giáp |
1988 |
Bí thư Đoàn thanh niên thị trấn |
Hà Tĩnh |
|
12 |
Lê Văn Hiền |
1985 |
Trưởng công an thị trấn |
Hà Tĩnh |
|
13 |
Hoàng Văn Đức |
1984 |
Chỉ huy trưởng BCHQS thị trấn |
Hải Dương |
|
14 |
Nguyễn Đình Tuấn |
1982 |
Công chức Kế toán - Tài chính thị trấn |
Hưng Yên |
|
15 |
Nguyễn Tiết |
1977 |
Hiệu trưởng trường THCS Hùng Vương |
Quảng trị |
|
16 |
Vũ Trọng Qui |
1975 |
Bí thư chi bộ TDP 4 |
Hải Dương |
|
17 |
Trần Ngọc Thanh |
1958 |
Bí thư chi bộ TDP 1 |
Hưng Yên |
|
18 |
Hoàng Văn Thắng |
1974 |
Bí thư chi bộ TDP 2 |
Nam Định |
|
19 |
Trần Văn Chung |
1955 |
Bí thư chi bộ TDP 4 |
Hà Nội |
|
20 |
Vũ Trọng Qui |
1975 |
Bí thư chi bộ TDP 4 |
Hải Dương |
|
21 |
Phan Xuân Tân |
1963 |
Bí thư chi bộ TDP 5 |
Hà Tĩnh |
|
22 |
Lê Thị Dung |
1958 |
Bí thư chi bộ TDP 6 |
Hà Nam |
|
23 |
Dương Đức Tuyến |
1955 |
Bí thư chi bộ TDP 7 |
Quảng Nam |
|
24 |
Nguyễn Công Tám |
1966 |
Bí thư chi bộ Thôn 1 |
Hà Tĩnh |
|
25 |
Trần Viết Hải |
1965 |
Bí thư chi bộ Thôn 2 |
Hà Tĩnh |
|
26 |
Nguyễn Văn Tiến |
1955 |
Bí thư chi bộ thôn Thắng Trạch 1 |
Hà Nội |
|
27 |
Nguyễn Thị Thanh |
1987 |
Bí thư chi bộ thôn Thắng Trạch 2 |
Bắc Giang |
|
28 |
Ksor Han |
1978 |
Bí thư chi bộ làng Yam |
Gia Lai |
|
29 |
Rơ Châm Bóp |
1983 |
Bí thư chi bộ làng Kép |
Gia Lai |
|
30 |
Nguyễn Tiết |
1977 |
Bí thư chi bộ trường THCS Hùng Vương |
Quảng trị |
|
31 |
Trịnh Thị Tuyết Lê |
1978 |
Bí thư chi bộ trường Tiểu học Kim Đồng |
Hòa Bình |
|
32 |
Đinh Thị Dua |
1973 |
Bí thư chi bộ Trường tiểu học Nguyễn Huệ |
Ninh Bình |
|
33 |
Thái Thị Thảo |
1967 |
Bí thư chi bộ Trường Mầm non 17/3 |
Nghệ An |
|
34 |
Nguyễn Xuân Sáu |
1977 |
Bí thư chi bộ Quân sự |
Hưng Yên |
|
II. CƠ CẤU HĐND THỊ TRẤN
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND THỊ TRẤN
(Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015)
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn thị trấn.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của thị trấn trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 109. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN UBND, CHỦ TỊCH UBND THỊ TRẤN
(Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH153 ngày 19 tháng 6 năm 2015)
Điều 35.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị trấn; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thị trấn
theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
IV. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ LÃNH ĐẠO UBND THỊ TRẤN
Phân công nhiệm vụ của Chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn
1.Chủ tịch UBND:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn là người đứng đầu Ủy ban nhân dân và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị trấn; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND:
- Phó Chủ tịch UBND thị trấn được Chủ tịch UBND thị trấn phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số ban ngành chuyên môn thuộc UBND thị trấn.
- Phó Chủ tịch UBND thị trấn chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND thị trấn; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND thị trấn chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thị trấn trước HĐND cùng cấp và UBND huyện.
- Trong thực thi nhiệm vụ, nếu phát sinh những vấn đề chưa được quy định, Phó Chủ tịch phải kịp thời báo cáo Chủ tịch giải quyết. Trường hợp vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch phải chủ động phối hợp giải quyết, nếu các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang phụ trách công việc đó phải báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, UBND thị trấn về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND thị trấn, cùng các thành viên khác của UBND thị trấn chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thị trấn trước HĐND thị trấn và UBND huyện.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND thị trấn giải quyết các đề nghị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thị trấn; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vần đề thảo luận tại phiên họp UBND thị trấn; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND thị trấn để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND thị trấn.
V. CÔNG CHỨC UBND THỊ TRẤN
CÁC BAN NGÀNH CHUYÊN MÔN
Chức năng - nhiệm vụ của các ban ngành chuyên môn
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ; ĐT :0338884212, 0365001374
a. Đồng chí: Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Phạm Phương Linh
b.Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật,văn thư, lưu trữ nhà nước, thi đua - khen thưởng, kỷ luật
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Kế toán - tài chính, ĐT: 0969412255, 0964130009
a. Đồng chí: Nguyễn Đình Tuấn, Nguyễn Thị Tình
b. Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư.
3. Tư pháp - hộ tịch ĐT: 0935932479, 0984177988
a. Đồng chí: Hoàng Thị Dung, Đặng Thị Khắc Vương
b. Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân và các công tác tư pháp khác.
4. Địa chính - xây dựng - tài nguyên môi trường ĐT: 0905852854, 0978971479
a. Đồng chí Bùi Văn Nhân, Lại Thị Luyến
b. Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:Công tác xây dựng, Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; đo đạc, bản đồ, công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải), nông nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã trên địa bàn.
5. Văn hóa và Xã hội ĐT 0978100105, 0788692769
a. Đồng chí: Nguyễn Thị Hòa, Trần Thị Ánh Tuyết
b. Chức năng, nhiệm vụ: : Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản, lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; công tác giảm nghèo, người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới, công tác dân tộc, tôn giáo.
6. Trạm y tế: ĐT: 0968442079
a. Đồng chí: Hoàng Thị Thanh
b. Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; thuốc phòng bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; dân số.